Bố cục sáng kiến kinh nghiệm có các phần theo thứ tự sau đây:
1. Tên đề tài (chữ in hoa). Tên đề tài cần phản ánh được trọng tâm và giới hạn vấn đề đang nghiên cứu.
2. Đặt vấn đề:
– Nêu tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu;
– Tóm tắt những thực trạng liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu;
– Lý do chọn đề tài;
– Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
3. Cơ sở lý luận: Nêu cơ sở lý luận, những luận cứ, luận điểm liên quan đến đề tài.
4.Cơ sở thực tiễn: Nêu rõ thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu tại đơn vị hoặc phạm vi rộng hơn mà mình đang quan tâm, đã có ai nghiên cứu hay chưa; các biện pháp tác động trước đây có những hạn chế nào (có chứng minh); tiềm năng hiện có để thực hiện đề tài nhằm khắc phục các hạn chế đã nêu, cải thiện được tình hình hiện tại.
5. Nội dung nghiên cứu: Đây là phần cơ bản, là nội dung chủ yếu có tính chất quyết định giá trị toàn bộ sáng kiến. Yêu cầu của phần này là làm sao cho người đọc hình dung được cách làm theo một trình tự nhất định, hợp lý. Nội dung đề tài phải thể hiện rõ tính chất mới mẻ, khoa học, sáng tạo, hiệu quả. Vì là phần trọng tâm của đề tài nên cần nêu rõ các biện pháp, giải pháp, cách tiến hành mà mình đã và đang thực hiện, có dẫn chứng, minh họa cụ thể, rõ ràng. So sánh những kết quả của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng (không áp dụng biện pháp, giải pháp mình đang thực hiện trong đề tài) để thấy được tính hiệu quả của đề tài. Cần lưu ý thêm về thời gian thực hiện đề tài và nguyên tắc lặp lại trong quá trình nghiên cứu để bảo đảm tính khoa học, chính xác.
6. Kết quả nghiên cứu: Cần nêu được kết quả cụ thể sau khi thực hiện các giải pháp, biện pháp đã nêu. Phần này cần có số liệu, dẫn chứng chứng minh về tính hiệu quả thiết thực của đề tài. Nếu đề tài được thực hiện nhiều năm, nhiều chu kỳ nghiên cứu, trên nhiều nhóm đối tượng được tác động…, thì cần nêu kết quả cụ thể của từng năm, từng chu kỳ nghiên cứu, từng nhóm đối tượng được tác động.
7. Kết luận: Nêu ngắn gọn kết luận về nội dung, biện pháp, giải pháp đang thực hiện. Qua thực tế cho thấy việc áp dụng sáng kiến mới đã có kết quả tốt hơn như thế nào so với khi chưa thực hiện các nội dung, biện pháp, giải pháp đã nêu; những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài vào thực tiễn công tác quản lý, giảng dạy, tổ chức các hoạt động khác…
8. Đề nghị: Nêu cụ thể các đề nghị có liên quan đến đề tài như: phạm vi, điều kiện áp dụng, đối tượng tác động… Nếu đề tài còn có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu trong thời gian tới, tác giả có thể đề nghị cơ quan, đơn vị hoặc các cá nhân, tổ chức khác tạo điều kiện thuận lợi về các mặt để tiếp tục phát triển đề tài trên quy mô rộng hơn; các đề nghị khác (nếu có).
9. Phần phụ lục: Đây là phần tư liệu minh họa chi tiết như số liệu, hình ảnh, biểu mẫu, văn bản đính kèm… liên quan đến đề tài nhưng không thể trình bày hết trong phần nội dung (phần này không yêu cầu bắt buộc).
10. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự a, b, c của tên tác giả. Mỗi tài liệu tham khảo được viết thứ tự theo tên tác giả, tên tài liệu tham khảo, nhà xuất bản, năm xuất bản. Tài liệu tham khảo phải lập bắt đầu bằng một trang mới.
11. Mục lục: Xây dựng mục lục cần đảm bảo 3 yếu tố: Thứ tự các phần, tiêu đề từng phần của mục lục, trang. Mục lục phải được lập bắt đầu bằng một trang mới.
12. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và Phiếu nhận xét đánh giá sáng kiến: Theo mẫu Ban hành theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh.
* Các quy định khác:
+ Trong mỗi phần trên, tùy theo nội dung và phương pháp nghiên cứu, tác giả có thể phân chia thành các tiểu mục nhỏ để trình bày nhưng phải hợp lý, bảo đảm đúng nội dung của từng phần.
+ Thể thức trình bày văn bản thống nhất như sau: Sáng kiến phải được đánh vi tính một mặt trên giấy A4, đóng thành tập, có bìa cứng, đánh số trang cụ thể ở chính giữa phần lề trên trang viết, không trang trí rườm rà, không viền khung từng trang. Kiểu chữ: Times New Roman, mã Unicode trên Microsoft Word; cỡ chữ 14; lề trái (kể cả phần đóng gáy): 3 cm; lề phải: 1.5 cm; lề trên (đỉnh) trang in: 2 cm; lề dưới (đáy) trang in: 2 cm. Trang bìa cần ghi rõ: tên đơn vị chủ quản (Phòng), tên đơn vị cơ sở mình đang công tác (Trường), tên đề tài SKKN, năm học, họ và tên tác giả, chức vụ, tổ…
+ Kiểm tra lại chính tả của văn bản để hạn chế những sai sót xảy ra có thể làm hạn chế giá trị của đề tài.
+ Mỗi sáng kiến cần được nhân bản và gửi như sau: Tác giả giữ 01 bản; HĐKH cấp trên (đã đăng ký đầu năm học): 02 bản.